Translate

Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014

Rabies (bệnh dại)

*Rabies causes an invariably fatal neurologic disease manifested by hydrophobia, pharyngeal spasm, seizures, and coma.

*The need for rabies vaccination and immunoglobulin prophylaxis should be determined after any animal bites. Risk of rabies depends on the animal species and the geographic location; disease is endemic in bats in particular

*Regardless of species, if the animal is rabid or suspected to be rabid, the human diploid vaccine and rabies immunoglobulin should be administered immediately. Bites by domestic animals rarely require prophylaxis unless the animal's condition in unknown. Public health authorities should be consulted to determine whether prophylaxis is recommended for other animals

*A single case of survival after symptom onset by an aggressive coma-inducing regimen has been reported

*Bệnh dại gây ra tình trạng bệnh lý về thần kinh hầu như đều dẫn đến tử vong, biểu hiện tình trạng sợ nước, co thắt thanh quản. co giật, rồi hôn mê

*cần phải xét đến vấn đề tiêm phòng ngừa dai và điều trị bằng huyết thanh miễn dịch sau khi bị  bất kỳ thú vật nào cắn. Nguy cơ mắc bệnh dại tuỳ thuộc vào loại thú và vị trí địa dư. Dại là một căn bệnh đặc biêt ở loài dơi

*bất kể loài thú nào; khi thú mắc bênh dại hay nghi ngờ mắc bệnh dại, thì phải cho chích ngay vaccin huyết thanh và miễn dịch chống bệnh dại. các vết cằn do thú nuoi trong nhà hiếm khi phải tiêm phòng ngừa dại trừ phi không rõ về tình trạng sức khoẻ của con thú này.. Các cơ sở y tế nên có chương trình khuyến cáo và xác định cần phải phòng ngừa dại cho tất cả các loại thú vật

*y văn đã báo cáo chỉ có một trường hợp duy nhất sống sót sau khi đã khởi phát triệu chứng bệnh dại nhờ phương pháp gây hôn mê chủ động

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét