Translate

Thứ Sáu, 1 tháng 5, 2020

1/Bệnh viêm teo dạ dày kinh niên
chronic atrophic gastritis

Accumulation of lymphocytes results in lymphoid follicle formation, and this, together with the continuing cellular damage (which may be associated with antibody production to the bacteria), leads to  an atrophic gastritis.

Tình trạng tích tụ các tế bào bạch huyết dẫn đến hiện tượng hình thành các nang dạng bạch huyết, và chính điều này, cùng với sự thương tổn tế bào liên tục (có thề liên quan đến sự sinh kháng thế đối với vi khuẩn) dẫn đến bệnh viêm teo dạ dày.

2/Bệnh viêm thanh quản co thắt đặc biệt ở trẻ em
a spasmodic laryngitis especially of infants

A spasmodic laryngitis especially of infants marked by episodes of difficult breathing, stridor, and a hoarse grating cough

Bệnh viêm thanh quản co thắt đặc biệt ở trẻ nhỏ biểu hiện rõ rệt qua từng đợt khó thở, khò khè, và ho khan tiếng.

3/Bệnh viêm thực quản dai dẳng
intractable esophagitis/in’traktəbəl/

Patients who have intractable esophagitis and an undilatable stricture or for whom multiple antireflux procedure have failed, should be considered for esophageal resection and reconstruction. In general, resection is very uncommon for benign disease.

Bệnh nhân bị chứng viêm thực quản dai dẳng và một tình trạng chít hẹp không thể nong được hoặc đối với nhiều thủ thuật chống trào ngược đã bị thất bại, thì nên xem xét đến phẫu thuật cắt thực quản và tái tạo lại. nói chung, phẫu thuật cắt thực quản rất phổ biến đối với bệnh lành tính.

4/Bệnh viêm thực quản trào ngược
reflux esophagitis

The major clinical symptoms of reflux esophagitis secondary to sliding hiatal hernia are dysphagia and postprandial retrosternal burning, aggravated when the patient bends over or lies down. In more severe cases, regurgitation of food and nocturnal respiratory compromise is reported. Eventually a stricture may form, leading to mechanical hang-up of food in the distal esophagus, but most patients seek medical attention before this happens. The upper gastrointestinal series may be accurate in children, but often fails to clearly demonstrate reflux esophagitis in adults.

Những triệu chứng lâm sàng chính của bệnh viêm thực quản trà ngược do thoát vị trượt thực quản là nuốt nghẹn và nóng rát sau xương ức sau bữa ăn, tăng lên khi bệnh nhân cúi xuống hay nằm xuống. trong những trường hợp nặng hơn, tình trạng ợ ra thức ăn và ho về đêm đã được ghi nhận. cuối cùng có thể hình thành tình trạng hẹp, dẫn đến tình trạng ứ đọng thức ăn ở đoạn cuối thực quản, nhưng hầu hết bệnh nhân sẽ đi khám bệnh trước khi triệu chứng này xảy ra. Phim chụp cản quang hàng loạt dạ dày ruột có thể chính xác ở trẻ em, nhưng thường không cho thấy một cách rõ rang chứng viêm thực quản trào ngược ở người lớn.

5/Bệnh viêm trực tràng do xạ triị
irradiation proctitis/Ireidi’eiζәn prɒ’tʌitis/

There have been sporadic reports of carcinoma of the rectum and colon developing years after irraditaion for carcinoma of the cervix or uterus. Over half of these carcinomas are mucin-producing, and overall five year survival is low. It is impossible to determine whether the relationship is one of cause and effect, or purely coincidental. Nevertheless, patients who are long-term survivors of irradiation-treated carcinoma of the cervix and uterus should be followed for the late developemt of colorectal carcinoma.

Thình thoảng đã có vài báo cáo về bệnh ung thư biểu mô ở trực tràng và đại tràng phát sinh sau nhiều năm xạ trị vì ung thư cổ hay tử cung. Hơn một nửa số ung thư biều mô tuyến này có sinh ra chất mucin, và thời gian sống 5 năm nói chung thấp. không thể xác định liệu có một mối quan hệ này có liên quan đến mối quan hệ nhân quả này hay không, hay chỉ là một sự kết hợp. tuy nhiên những bệnh nhân còn sống lâu sau khi được điều trị bằng tia xạ vì ung thư cổ hay tử cug nên được theo dõi sự phát sinh bệnh ung thư đại trực tràng về sau.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét