Translate

Thứ Sáu, 1 tháng 5, 2020

1/Bệnh viêm túi mật do sỏi cholecystitis secondary to gallstones

Cholecystitis secondary to gallstones is the most common cause of localized right upper quadrant pain. The classic patient has been described by the five f’s (female, forty, fat, fertile, and
fair-skinned), but gallstones are seen at any age in a wide variety of patients.

Bệnh viêm túi mật do sỏi là nguyên nhân phổ biến nhất của chứng đau hạ sườn phải. bệnh nhân điển hình được mổ tả qua 5 chữ “f” (female :nữ; forty : 40 tuổi; fat: mập; fertile: còn đang tuổi sinh nở; và fair skinned: da trắng), nhưng sạn thấy ở cả mọi lứa tuổi, ở mọi dạng bệnh nhân.

2/Bệnh viêm tụy cấp acute pancreatitis

Pancreatitis, depending on the etiology of the inflammation, including gallstones, alcohol or idiopathic causes, requires different types of intervention. Gallstone pancreatitis is one of the few types of pancreatitis that require early surgical intervention.

Bệnh viêm tụy, tùy thuộc vào nguyên nhân gây nhiễm trùng, gồm sạn túi mật, rượu hay những nguyên nhân chưa biết, cần phải can thiệp khác nhau. Bệnh viêm túy cấp do sỏi là một trong số ít loại viêm tụy cần phải can thiệp ngoại khoa sớm,

DEFINITION : nonbacterial inflammation of pancreas caused by pancreatic enzymes.
Định nghĩa : tình trạng viêm tụy không do vi trùng gây ra bởi men tụy.

3/Bệnh viêm tụy cấp bộc phát acute fulminant pancreatitis
/’fΛlminәnt/

In patients with chronic relapsing pancreatitis, the pain gradually improves over 5 to 7 days of conservative therapy, but
recurrence at a later date is the rule. Acute fulminant pancreatitis remains the most refractory and lethal form of pancreatitis.

Ở bệnh nhân bị viêm tụy mạn tái phát. Cơn đau bớt dần sau từ 5 đến 7 ngày điều trị bảo tồn, nhưng sẽ tái phát vào một ngày
Nào đó là chuyện đương nhiên. Viêm tụy cấp bộc phát vẫn còn là thể nguy kịch và khó điều trị nhất của bệnh viêm tụy cấp.

4/Bệnh viêm tụy do đường mật biliary pancreatitis

Recurrence biliary pancreatitis is best avoided by performing cholecystectomy and possible bile duct exploration at the index attack; this is of little use in alcoholics.

Phòng ngừa tốt nhất Bệnh viêm tụy do đường mật tái phát bằng cách thực hiện cắt túi mật và thám sát ống mật chủ vào lúc bệnh đang hành; không có lợi mấy đối với các trường hợp viêm tụy do nghiện rượu.

5/Bệnh viêm tụy do sỏi
gallstone pancreatitis

pancreatitis is associated with biliary tract disease (gallstone pancreatitis) in 5 percent of patients. To the clinician, the main question is whether the biliary tract disease is causal or merely an incidental finding unrelated to pancreatitis. Most common duct stones do not produce pancreatitis. Pancreatitis does not routinely produce common duct obstruction. The mechanism of gallstone pancreatitis remains unclear.

Bệnh viêm tụy liên quan với bệnh lý đường mật (bệnh viêm tụy do sỏi) chiếm 5 % bệnh nhân. Đối với thấy thuốc, thì câu hỏi chính là liệu bệnh lý đường mật là nguyên nhân hay chỉ là một sự phát hiện tình cờ không liên quan gì đến tình trạng viêm tụy . hầu hết sỏi ống mật chủ không gây ra viêm tụy. và viêm tụy cũng không gây ra thường xuyên tình trạng tắc nghẽn ống mật chủ. Cơ chế của bệnh viêm tụy do sỏi vẫn còn chưa rõ.

6/Bệnh viêm tụy hậu phẫu postoperative pancreatitis

postoperative pancreatitis, which may occur after biliary, gastric, cardiac, or splenic procedures, has a high mortality. Metabolic factors have been associated, such as hyperparathyroidism, aminoaciduria, hypertriglyceridemia (type IV), and possibly hemochromatosis. Other factors include vascular stasis, drugs and toxins (e.g., methyl alcohol, chlorothiazide), and viral illnesses (e.g., mumps, Coxsackie viruses), pancreas divisum, and idiopathic (15-20 percent)

Bệnh viêm tụy hậu phẫu , có thể xảy ra sau các loại phẫu thuật về đường mật, dạ dày, tim hay lách, có tỷ lệ tử vong cao. Những yếu tố về biến dưỡng cũng có liên quan , chẳng hạn như tình trạng tăng tuyến phó giáp trạng, tiểu ra chất amino acid, tình trạng tăng triglyceride máu (thí dụ., rượu methyl, chlorothiazide), và các bệnh do siêu vi (thí dụ., quai bị, virus coxsakie), tụy đ6i, và không ro nguyên nhân.

8/Bệnh viêm tụy hoại tử acute necrotizing pancreatitis

 Acute necrotizing pancreatitis is a severe form of pancreatitis that may require surgical intervention. It is seen in approximately 20 percent of all cases of pancreatitis. Necrosis alone is not an automatic indication for surgery. If the necrosis remains sterile, the patient should be treated with bowel rest until pancreatitis resolves.

Bệnh viêm tụy hoại tử là một thể trầm trọng của bệnh viêm tụy cấp có thể cần phải can thiệp ngoại khoa. Người ta thấy gần 20 % các trường hợp. tình trạng hoại tử đơn thuần không phải là một chỉ định mổ máy móc . nếu tình trạng hoại tử vẫn còn vô trùng, thì bệnh nhân nên được điều trị bằng cách nhịn ăn cho tới khi tình trạng viêm tụy được giải quyết.

9/Bệnh viêm tụy mạn chronic pancreatitis

When chronic pancreatitis is associated with a stricture of the pancreatic duct in the head of the pancreas, pancreaticoduodenectomy is effective. With a small duct, a 95 percent pancreatectomy may be of some benefit, but morbidity is high. Abstinence is critical. Chronic pain is difficult to manage.

Khi tình trạng viêm tụy mạn tính có kèm theo tình trạng chít hẹp ống tụy ở vùng đầu tụy. thì phẫu thuật cắt bỏ tá tràng đầu tụy sẽ dem đến hiệu quả. Trong trường hợp ống tụy nhỏ, thì 95% phẫu thuật cắt bỏ tụy có thể có phần nào gí trị, nhưng tỷ lệ biến chứng khá co. ăn uống kiêng là hết sức quan trọng. cơn đau mạn tính khó mà xử trí được

10/Bệnh viêm tụy mạn tính tái phát chronic relapsing pancreatitis

Chronic relapsing pancreatitis may lead to a burned-out pancreas, in which case there are clinical signs of pancreatitis, but insufficient amylase production to result in hyperamylasemia. The course of pancreatitis only has a crude relationship to the level of amylase. Although the more severe attacks generally are associated with higher elevations, chemical pancreatitis, particularly following manipulation of the ampulla of Vater or common bile duct stones, produces the higher rises in the serum amylase with a prompt return toward normal. These patients have biochemical evidence of hyperamylasemia, but little or no other evidence of the full-down clinical syndrome of pancreatic inflammation.

Bệnh viêm tụy mạn tính tái phát có thể dẫn đến một tuyến tụy bị đốt cháy hết, trong trường hợp này có các dấu hiệu lâm sàng của viêm tụy, nhưng không còn sản xuất đủ amylase để đưa đén tăng amylase máu. Điễn biến của viêm tụy chỉ còn là một mối liên hệ không đầy đủ với mức amylase. Mặc dù các cơn phát bệnh càng trầm trọng nói chung đều liên quan đến càng tăng amylase, viêm tụy do hóa chất, đặc biệt sau khi thao tác trên nhú Vater hay do sạn ống mật chủ, sẽ làm lượng amylase càng tăng cao hơn rồi nhanh chóng trở lại mức bình thường. những bệnh nhân này có bằng chứng về sinh hóa của tình trạng tăng amylase máu, nhưng lại có ít hoặc không có đầy đủ hội chứng lâm sàng của tình trạng viêm tụy

11/Bệnh viêm tụy xuất huyết hemorrhagic pancreatitis

hemorrhagic pancreatitis presents a particularly vexing problem. Mortality is more than 50 percent. In the acute phase, massive intra-abdominal bleeding can occur. Vascular erosion secondary to pancreatitis occurs most commonly into the splenic artery (33%), but reports include erosion of the gastroduodenal, common hepatic, left and right gastric, as well as the superior mesenteric artery. Operative intervention is required in order to obtain control of the bleeding vessel. Preoperative angiography for the identification of the vessel is essential. Pancreatic and/or gastrointestinal resection may also be necessary in order to gain adequate control of the hemorrhage. Emergency distal pancreatectomy, even total pancreatectomy, may be required as a lifesaving maneuver.

Bệnh viêm tụy xuất huyết biểu hiện một vấn đề đặc biệt khó chịu (bực mình). Tỷ lệ tử vong hơn 50 phần trăm. Trong giai đoạn cấp tính, có thể xảy ra tình trạng xuất huyết ồ ạt trong ổ bụng. tình trạng ăn mòn mạch máu do bệnh viêm tụy xảy ra hầu như đối với động mạch lách (33), nhưng các báo cáo cũng ghi nhận sự ăn mòn này đến động mạch tá tụy, động mạch gan chung, động mạch vành vị trái và phải, cũng như động mạch mạc treo tràng trên. Việc căn thiệp phẫu thuật cần phải thực hiện nhằm để cầm máu. Chụp động mạch trước mổ để xác định mạch máu là hết sức cần thiết. cắt bỏ tụy cùng với hay dạ dày ruột cũng có thể cần thiết để kiểm soát chảy máu. Cắt bỏ đuôi tụy cấp cứu, thậm chí cắt tụy toàn phần, có thể cần phải thực hiện như một biện pháp cứu mạng.

12/Bệnh viêm tụy xuất huyết hoại tử necrotizing hemorrhagic pancreatitis
/nεkrә’tΛiziŋ hεmә’rhadzik pankria’tΛitis/

Because of the high morbidity and mortality associated with necrotizing hemorrhagic pancreatitis, various approaches have been tried. Some authors have recommended therapeutic peritoneal lavage for acute fulminant pancreatitis when there is evidence of respiratory failure, shock, ascites, or clinical deterioration. Such grave signs as a blood pressure less than 90mmHg, abdominal mass, and decreasing P02 are associated with a high mortality rate, and therapeutic peritoneal lavage should be considered. Most evidence indicates that peritoneal lavage may be of transient benefit, but does not appear to affect survival.

Do tỷ lệ biến chứng và tử vong liên quan đến bệnh viêm tụy hoại tử xuất huyết cao, nên đã có nhiều phương pháp điều trị đã được thử nghiệm. một số tác giả khuyến cáo nên dùng thủ thuật bơm rửa phúc mạc để điều trị cho trường hợp viêm tụy cấp bộc phát khi có bằng chứng suy hô hấp, choáng, dịch báng hay tình trạng lâm sàng xấu đi. Những dấu hiệu nặng như huyết áp dưới 90mmHg, khối u bụng, và P02 giảm có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao, nên xem xét đến thủ thuật bơm rửa phúc mạc điều trị. Hầu hết các bằng chứng cho thất bơm rửa phúc mạc có thể có lợi trước mắt, nhưng có vẻ không tác động đến sự sống còn .

13/Bệnh viêm xơ cứng đường mật sclerosing cholangitis

Sclerosing cholangitis is a chronic fibrosing inflammatory reaction of the bile duct leading to obliteration of the intrahepatic bile ducts and biliary cirrhosis. The typical presentation is jaundice, pruritus, and progressive fatigue, most commonly in male patients under the age of 45. Physical examination reveals associated hepatomegaly and splenomegaly.

Bệnh viêm xơ cứng đường mật là một phản ứng viêm xơ kinh niên của đường mật dẫn đến bịt nghẹt các đường mật trong gan và xơ gan ứ mật. biểu hiện điển hình là vàng da, ngứa, và mệt tăng dần, chủ yếu phổ biến ở bệnh nhân nam dưới 45. Khám lâm sàng phát hiện gan lách to kèm theo.

14/Bệnh viêm xơ cứng đường mật nguyên phát
primary sclerosing cholangitis

primary sclerosing cholangitis should be considered in all young patients with markedly elevated bilirubin and high levels of alkaline phosphatase. ERCP shows a typical beaded appearance of the intra- and extra-hepatic bile ducts consistent with sclerosing cholangitis.

Bệnh viêm xơ cứng dường mật nguyên phát nên được nghĩ đến ở các bệnh nhân trẻ có biểu hiện tăng bilirubin và alkaline phosphatase đáng kể. chụp đường mật ngược dòng cho thấy hình ảnh sâu chuỗi diển hình của các ống mật trong và ngoài gan phù hợp với tình trạng viêm xơ cứng đường mật.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét